Thứ nhất, lỗi sử dụng còi vượt quá âm lượng năm 2022 bị phạt thế nào?
Căn cứ Điểm d Khoản 4 và Điểm a và b Khoản 6 Điều 33 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 16. Xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
d) Điều khiển xe lắp đặt, sử dụng còi vượt quá âm lượng theo quy định;
6. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm e khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 3, điểm d khoản 4 Điều này bị tịch thu đèn lắp thêm, còi vượt quá âm lượng;”
Như vậy, trong năm 2022 thì khi vi phạm lỗi sử dụng còi vượt quá âm lượng bạn sẽ bị phạt như sau:
– Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng;
– Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
– Tịch thu đèn lắp thêm, còi vượt quá âm lượng.
Thứ hai, về vấn đề điều khiển phương tiện trong thời gian bị tước bằng lái xe
Thứ ba, về vấn đề xác định thời điểm tước bằng lái xe
Khoản 3 Điều 81 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 81. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt
3. Thời điểm bắt đầu tính thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt như sau:
a) Trường hợp tại thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà người có thẩm quyền xử phạt đã tạm giữ được giấy phép, chứng chỉ hành nghề của cá nhân, tổ chức vi phạm thì thời điểm bắt đầu tính thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề là thời điểm quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực thi hành;…”
Như vậy:
– Nếu tại thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà CSGT đã tạm giữ được giấy phép của bạn thì thời điểm bắt đầu tính thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép là thời điểm quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực thi hành;
– Nếu tại thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà CSGT chưa tạm giữ được giấy phép của bạn thì trong nội dung quyết định xử phạt phải ghi rõ thời điểm bắt đầu tính tước quyền sử dụng giấy phép là kể từ thời điểm mà bạn xuất trình giấy phép cho CSGT tạm giữ.
Căn cứ quy định tại Khoản 4 Điều 81 Nghị định 100/2019/NĐ-CP:
“Điều 81. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt
4. Trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, nếu cá nhân, tổ chức vẫn tiến hành các hoạt động ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề thì bị xử phạt như hành vi không có giấy phép, chứng chỉ hành nghề”.
Theo đó, trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép bạn sẽ không được điều khiển loại xe tương ứng. Nếu vi phạm thì bị bạn sẽ bị xử phạt như hành vi không có giấy phép, chứng chỉ hành nghề.