HỎI – ĐÁP VỀ “LUẬT GIÁO DỤC”
Câu 1: Luật Giáo dục năm 2019 được Quốc hội thông qua ngày tháng năm nào, thời điểm có hiệu lực? Luật gồm bao nhiêu Chương và bao nhiêu Điều?
Đáp: Luật Giáo dục năm 2019 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, Kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2019; có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2020. Luật gồm 9 Chương và 115 Điều; thay thế Luật Giáo dục năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục năm 2009.
Câu 2: Phạm vi điều chỉnh của Luật là gì?
Đáp: Tại Điều 1 về phạm vi điều chỉnh của Luật quy định về hệ thống giáo dục quốc dân; cơ sở giáo dục, nhà giáo, người học; quản lý nhà nước về giáo dục; quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động giáo dục.
Câu 3: Giáo dục quốc dân là gì?
Đáp: Hệ thống giáo dục quốc dân gồm giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên. Trong đó giáo dục phổ thông giữ vai trò cơ bản và chủ đạo.
Hai loại hình giáo dục này có thể liên thông trong đào tạo các văn bằng, trình độ khác nhau nên được gọi là hệ thống giáo dục mở: Đ6 LGD
Câu 4: Quyền và nghĩa vụ học tập của công dân được quy định trong Luật Giáo dục năm 2019 như thế nào?
Đáp: Theo quy định tại Điều 13 của Luật Giáo dục năm 2019, quyền và nghĩa vụ học tập của công dân được quy định như sau:
1. Học tập là quyền và nghĩa vụ của công dân. Mọi công dân không phân biệt dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, giới tính, đặc điểm cá nhân, nguồn gốc gia đình, địa vị xã hội, hoàn cảnh kinh tế đều bình đẳng về cơ hội học tập.
2. Nhà nước thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục, tạo môi trường giáo dục an toàn, bảo đảm giáo dục hòa nhập, tạo điều kiện để người học phát huy tiềm năng, năng khiếu của mình.
3. Nhà nước ưu tiên, tạo điều kiện cho người học là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt theo quy định của Luật Trẻ em, người học là người khuyết tật theo quy định của Luật Người khuyết tật, người học thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo thực hiện quyền và nghĩa vụ học tập.
Câu 5: Các hành vi bị nghiêm cấm theo quy định của Luật Giáo dục gồm những hành vi nào?
Đáp: Theo Điều 22 của Luật, các hành vi bị nghiêm cấm gồm:
1. Xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể nhà giáo, cán bộ, người lao động của cơ sở giáo dục và người học.
2. Xuyên tạc nội dung giáo dục.
3. Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi, tuyển sinh.
4. Hút thuốc; uống rượu, bia; gây rối an ninh, trật tự.
5. Ép buộc học sinh học thêm để thu tiền.
6. Lợi dụng việc tài trợ, ủng hộ giáo dục để ép buộc đóng góp tiền hoặc hiện vật.
Câu 6: Theo quy định của Luật Giáo dục năm 2019, cơ sở giáo dục phổ thông?
Đáp: Theo quy định tại Điều 33, cơ sở giáo dục phổ thông bao gồm:
1. Trường tiểu học;
2. Trường trung học cơ sở (THCS);
3. Trường trung học phổ thông (THPT);
4. Trường phổ thông có nhiều cấp học.
Câu 7: Giáo dục hòa nhập?
Đáp: Theo quy định tại Điều 15, giáo dục hòa nhập bao gồm:
1. Giáo dục hòa nhập là phương thức giáo dục nhằm đáp ứng nhu cầu và khả năng khác nhau của người học; bảo đảm quyền học tập bình đẳng, chất lượng giáo dục, phù hợp với nhu cầu, đặc điểm và khả năng của người học; tôn trọng sự đa dạng, khác biệt của người học và không phân biệt đối xử.
2. Nhà nước có chính sách hỗ trợ thực hiện giáo dục hòa nhập cho người học là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt theo quy định của Luật Trẻ em, người học là người khuyết tật theo quy định của Luật Người khuyết tật và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Câu 8: Vị trí, vai trò và mục tiêu của giáo dục mầm non?
Đáp: Theo quy định tại Điều 23, Vị trí, vai trò và mục tiêu của giáo dục mầm non:
1. Giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, đặt nền móng cho sự phát triển toàn diện con người Việt Nam, thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ 03 tháng tuổi đến 06 tuổi.
2. Giáo dục mầm non nhằm phát triển toàn diện trẻ em về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào học lớp một.
Câu 9: Yêu cầu về nội dung giáo dục mầm non?
Đáp: Theo quy định tại Điều 24 nội dung giáo dục mầm non:
Nội dung giáo dục mầm non phải bảo đảm phù hợp với sự phát triển tâm sinh lý của trẻ em; hài hòa giữa bảo vệ, chăm sóc, nuôi dưỡng với giáo dục trẻ em; phát triển toàn diện về thể chất, tình cảm, kỹ năng xã hội, trí tuệ, thẩm mỹ; tôn trọng sự khác biệt; phù hợp với các độ tuổi và liên thông với giáo dục tiểu học.
Câu 10: Phương pháp giáo dục mầm non?
Đáp: Phương pháp giáo dục mầm non được quy định như sau:
a) Giáo dục nhà trẻ phải tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ em được tích cực hoạt động, vui chơi, tạo sự gắn bó giữa người lớn với trẻ em; kích thích sự phát triển các giác quan, cảm xúc và các chức năng tâm sinh lý;
b) Giáo dục mẫu giáo phải tạo điều kiện cho trẻ em được vui chơi, trải nghiệm, tìm tòi, khám phá môi trường xung quanh bằng nhiều hình thức, đáp ứng nhu cầu, hứng thú của trẻ em.