Cùng với sự phát triển kinh tế- xã hội, các bệnh về mắt như cận thị, viễn thị, loạn thị ở trẻ em, học sinh ngày càng gia tăng. Các nghiên cứu ở Việt Nam cho thấy, một trong những nguyên nhân hàng đầu gây suy giảm thị lực ở trẻ là tật khúc xạ. Hầu hết các bệnh về mắt và tật khúc xạ đều có thể phục hồi thị lực tốt nếu được phát hiện sớm và điều trị kịp thời.
Chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe mắt cho trẻ em, học sinh đóng vai trò rất quan trọng trong sự phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ và tinh thần của thế hệ trẻ. Trẻ em, học sinh là thế hệ tương lai của đất nước, sức khoẻ của học sinh hôm nay chính là sức khỏe của dân tộc ta mai sau. Chính vì vậy ngay từ khi còn ở lứa tuổi mầm non cha mẹ cần phải chú ý đến những điều sau để phòng ngừa cận thị cho con.

Nguyên nhân và cách phòng tránh cận thị cho trẻ
Cận thị là gì?
Cận thị là một tật khúc xạ gây rối loạn chức năng thị giác, do nhãn cầu bị dài ra, thay vì tia sáng hội tụ tại đúng võng mạc thì nó lại hội tụ ở trước võng mạc khiến trẻ bị cận thị chỉ có thể nhìn được những vật gần mắt mà không nhìn rõ vật ở xa.
Vậy nguyên nhân nào dẫn đến cận thị?
Di truyền: Nếu trẻ có bố hoặc mẹ bị cận thị từ 6 đi ốp trở lên, khả năng bệnh di truyền sang trẻ là 100%.
Trẻ sinh non, trẻ có cân nặng thấp khi sinh: Hầu hết những trẻ sinh non từ 2 tuần trở lên và trẻ sinh ra có cân nặng thấp đều bị cận thị ở giai đoạn từ học vỡ lòng đến tuổi thiếu niên.
Trẻ thiếu hoặc ít ngủ: Thiếu ngủ hay ngủ quá ít dễ khiến trẻ bị mắc cận thị từ sớm.
Trẻ đọc sách nhiều, trẻ ngồi học sai quy cách khi để mắt quá gần sách lâu ngày có nguy cơ bị cận thị cao hơn các trẻ khác.
Trẻ xem tivi, điện thoại quá nhiều và ngồi gần tivi ở khoảng cách dưới 3m.
Biểu hiện của cận thị
Trẻ hay nheo mắt, chói mắt, giụi mắt, mỏi mắt do khả năng điều tiết của mắt kém.
Trẻ không nhìn rõ mọi vật ở khoảng cách trên 1m.
Trẻ dí sát mặt vào cuốn sách trong khi đọc, khó đọc do không nhìn rõ chữ.
Trẻ thường phải chép bài của bạn do không nhìn rõ các chữ trên bảng.
Trẻ nhức đầu, chảy nước mắt do mỏi mắt.
Trẻ làm kém hiệu quả trong các hoạt động liên quan đến thị giác như vẽ hình, tập đọc…
Hậu quả
Ảnh hưởng đến sự phát triển trí tuệ
Khả năng di truyền sang thế hệ sau
Ảnh hưởng đến cuộc sống và quá trình học tập
Giảm chất lượng cuộc sống
Giáo viên cùng phụ huynh cần theo dõi và phát hiện sớm những trẻ thường nheo mắt hoặc nghiêng đầu khi quan sát bài giảng trên bảng. Khi nhận thấy học sinh có những biểu hiện đó, giáo viên hãy báo với phụ huynh để đưa trẻ đi khám kiểm tra thị lực tại các cơ sở y tế.
Các phương pháp đơn giản phòng tránh tật cận thị ở trẻ
Kiểm tra thị lực định kỳ
Hạn chế xem tivi
Cách tốt nhất để phòng ngừa hay làm chậm sự tiến triển cận thị ở trẻ em là tạo cho trẻ thói quen sử dụng mắt tốt.
Bảo đảm đủ ánh sáng trong các phòng học, lớp học cho trẻ em (Ánh sáng phải được phân bố đều và có cường độ tốt không gây lóa mắt).
Sách truyện và tài liệu chữ in rõ ràng trên giấy không quá bóng để tránh bị loá mắt.
Những trẻ cận thị được ưu tiên xếp ngồi gần bảng.
Không học tập, làm việc bằng mắt liên tục và kéo dài nhiều giờ.
Khoảng 20 phút, trẻ nên để mắt nhìn xa một đến 2 phút, hoặc nhắm mắt lại 30 giây đến một phút. Nếu cảm giác bị mờ nhoè đi, cần cho mắt nghỉ lâu hơn.
Cha mẹ cần dạy con khoảng cách từ mắt đến mặt trang sách, trang giấy cần khoảng 30 – 50cm. Tư thế ngồi học của trẻ phải ngay ngắn. Khi viết không để đầu trẻ nghiêng ngả hoặc không nằm xem sách, vừa ăn vừa xem sách báo. Không nên đọc sách trong bóng tối hoặc ngồi trước máy vi tính quá nhiều.
Những ngày nghỉ nên cho trẻ sinh hoạt ngoài trời, đi picnic, thể dục thể thao nhẹ cho mắt được nghỉ ngơi thư giãn.
Chế độ dinh dưỡng hợp lý, bổ sung cho trẻ các loại vitamin như A, B, C, E, Calcium…
Đối với những trẻ bị cận thị nặng cần đi khám bác sĩ hàng năm để theo dõi và phòng ngừa những triệu chứng bất thường.
Kiểm tra mắt định kỳ và bất cứ khi nào có biểu hiện lạ
Trẻ em cần có lịch kiểm tra mắt định kỳ 3 đến 6 tháng 1 lần và bất cứ khi nào mắt trẻ có biểu hiện khác thường. Nên đưa trẻ đến bệnh viện, phòng khám chuyên khoa để được bác sĩ khám, kiểm tra mắt và tư vấn chi tiết.
Trách nhiệm của nhà trường và gia đình trong việc phòng, tránh các bệnh, tật về mắt cho trẻ:
Về phía nhà trường, cần cho trẻ tăng cường các hoạt động vui chơi ngoài trời; Thực hiện nguyên tắc 20 - 20 - 20, đó là nhìn gần 20 phút, nhìn xa 20 giây ở khoảng cách 20 feet (tương đương với 6m); Tổ chức kiểm tra, đo thị lực mắt tối thiểu 1 lần/năm, riêng trẻ có tật khúc xạ kiểm tra thị lực mắt tối thiểu 6 tháng/lần; khi ngồi tập vẽ, tập tô, giáo viên hướng dẫn giúp đỡ trẻ ngồi thẳng lưng, ngay ngắn, không cúi sát mặt xuống bàn, khoảng cách từ mắt đến mặt bàn khoảng một khuỷu tay trẻ; Cần đảm bảo đủ ánh sáng trong lớp học; Đối với trẻ học bán trú, đảm bảo thực đơn đầy đủ chất dinh dưỡng, đặc biệt bổ sung đầy đủ vitamin A; Giáo viên hướng dẫn và giúp trẻ vệ sinh cá nhân sạch sẽ, đảm bảo mỗi trẻ có khăn mặt riêng, rửa mặt bằng nước sạch, Không để trẻ chơi với các đồ vật sắc nhọn.
Về phía gia đình, cho trẻ tăng cường các hoạt động vui chơi ngoài trời; Không cho trẻ xem tivi, điện thoại ở khoảng cách gần, liên tục và quá lâu, quá nhiều; Phối hợp với Nhà trường cho trẻ đi kiểm tra thị lực hàng năm; Khi trẻ ngồi tập tô, tập vẽ giúp đỡ và hướng dẫn trẻ ngồi thẳng lưng, ngay ngắn, không cúi sát mặt xuống bàn và đảm bảo đủ ánh sáng, khoảng cách từ mắt đến mặt bàn khoảng một khuỷu tay trẻ; Cho trẻ ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng, đặc biệt bổ sung đầy đủ Vitamin A (trứng, thịt, cá, rau, củ, quả có màu đỏ); Cha mẹ trẻ hướng dẫn và giúp trẻ vệ sinh cá nhân sạch sẽ, rửa mặt cho trẻ bằng nước sạch, rửa tay bằng nước sạch với xà phòng, không dùng tay dụi vào mắt; Không để trẻ chơi với các đồ vặt sắc nhọn; Khi có dị vật vào mắt phải đến cơ sở y tế khám ngay; Không nhỏ bất cứ thuốc gì vào mắt khi chưa có chỉ định của bác sĩ chuyên khoa mắt.
Bộ Y tế cũng hướng dẫn cụ thể về nhiệm vụ của nhân viên y tế trường học trong công tác chăm sóc mắt và phòng, chống suy giảm thị lực cho trẻ em tại các cơ sở giáo dục mầm non. Theo đó, nhiệm vụ của nhân viên y tế trường học gồm 2 nhiệm vụ chính:
-Tổ chức các hoạt động quản lý, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe trẻ em trong Nhà trường:
Phối hợp với cơ sở y tế có chuyên môn về mắt kiểm tra sức khỏe vào đầu năm học để đánh giá tình trạng thị lực của trẻ; Thường xuyên theo dõi sức khỏe của trẻ, phát hiện suy giảm thị lực và các bệnh tật khác để xử trí, chuyển đến cơ sở khám chữa bệnh theo quy định và áp dụng chế độ học tập, rèn luyện phù hợp với tình trạng sức khỏe; Phối hợp với các cơ sở y tế có đủ điều kiện để tổ chức khám, điều trị các bệnh, tật và các vấn đề về mắt cho trẻ.
Sơ cứu, cấp cứu ban đầu các chấn thương về mắt theo quy định hiện hành của Bộ Y tế; Tư vấn cho giáo viên, cha mẹ hoặc người chăm sóc trẻ về các vấn đề liên quan đến bệnh, tật về mắt của trẻ; hướng dẫn cho trẻ biết tự chăm sóc đôi mắt; Hướng dẫn nhà trường tổ chức bữa ăn học đường bảo đảm dinh dưỡng hợp lý, đa dạng thực phẩm, phù hợp với đối tượng và lứa tuổi; Phối hợp với cơ sở y tế địa phương trong việc tổ chức các chiến dịch uống vitamin A và truyền thông khác về mắt.
Thông báo định kỳ tối thiểu 1 lần/năm học và khi cần thiết về tình hình sức khoẻ nói chung, tình trạng thị lực của trẻ cho cha mẹ hoặc người giám hộ của trẻ; Nhân viên y tế trường học đánh giá tình trạng sức khỏe và mắt của trẻ vào cuối mỗi cấp học để làm căn cứ theo dõi sức khỏe ở cấp học tiếp theo; Lập và ghi chép vào sổ khám bệnh, sổ theo dõi sức khỏe của trẻ, sổ theo dõi tổng hợp tình trạng sức khỏe và mắt của trẻ; Thường xuyên kiểm tra, giám sát các điều kiện học tập về ánh sáng, vệ sinh trường lớp, an toàn thực phẩm, cung cấp nước uống, xà phòng rửa tay; Thường xuyên kiểm tra, giám sát để đảm bảo cung cấp nước sạch cho trường học phù hợp Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt; Kiến nghị với Ban Giám hiệu, đơn vị có liên quan về các điều kiện phòng học, bàn ghế, vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm, trang thiết bị phòng y tế, bếp ăn, nhà vệ sinh không đảm bảo theo quy định và đề xuất Ban giám hiệu, đơn vị có liên quan sửa chữa, thay thế, khắc phục.
- Tổ chức các hoạt động truyền thông, giáo dục sức khỏe:
Sử dụng các tài liệu truyền thông giáo dục sức khỏe, truyền thông các bệnh, tật về mắt với nội dung phù hợp với từng nhóm đối tượng và điều kiện cụ thể của từng địa phương; Tổ chức và phối hợp tổ chức truyền thông, giáo dục sức khỏe cho trẻ và cha mẹ hoặc người giám hộ về các biện pháp phòng chống các bệnh về mắt, phòng, chống tai nạn thương tích và các chiến dịch truyền thông, giáo dục khác liên quan đến công tác y tế trường học do Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo phát động; Đề xuất lồng ghép các nội dung giáo dục sức khỏe, phòng chống các bệnh tật về mắt trong các giờ giảng; Tổ chức cho trẻ thực hành các hành vi vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường, phòng chống các bệnh về mắt; phòng chống tai nạn thương tích thông qua các hình thức, mô hình phù hợp.
Làm tốt các công tác trên là chúng ta đã bảo vệ, chăm sóc tốt thị lực nói riêng và sức khỏe trẻ nói chung, góp phần cho trẻ có một tương lai tươi sáng.