Hỏi: Luật BĐG có bao nhiêu Chương, Điều? Phạm vi điều chỉnh của Luật là gì?
Trả lời : Luật có 6 chương, 44 điều
Luật quy định nguyên tắc bình đẳng giới trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình, biện pháp bảo đảm bình đẳng giới, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân trong việc thực hiện bình đẳng giới.
Hỏi: “Giới”,“Bình đẳng giới”,“Định kiến giới”,“Phân biệt đối xử về giới” nghiã là gì?
Trả lời : Khoản 1, 2, 3 điều 5 Luật Bình đẳng giới giải thích như sau:
1. Giới chỉ đặc điểm, vị trí, vai trò của nam và nữ trong tất cả các mối quan hệ xã hội (khác với từ Giới tính chỉ các đặc điểm sinh học của nam, nữ).
2. Bình đẳng giới là việc nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau, được tạo điều kiện và cơ hội phát huy năng lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng, của gia đình và thụ hưởng như nhau về thành quả của sự phát triển đó.
3. Định kiến giới là nhận thức, thái độ và đánh giá thiên lệch, tiêu cực về đặc điểm, vị trí, vai trò và năng lực của nam hoặc nữ.
4. Phân biệt đối xử về giới là việc hạn chế, loại trừ, không công nhận hoặc không coi trọng vai trò, vị trí của nam và nữ, gây bất bình đẳng giữa nam và nữ trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình.
Hỏi: Luật BĐG được áp dụng với những đối tượng nào?
Trả lời : Theo qui định tại điều 2 của Luật Bình đẳng giới, đối tượng áp dụng của Luật Bình đẳng giới gồm:
1- Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội- nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, gia đình và công dân Việt Nam (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân).
2- Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, cá nhân nước ngoài cư trú tại Việt Nam.
Hỏi: Biện pháp thúc đẩy Bình đẳng giới là gì?
Trả lời:
Biện pháp thúc đẩy BĐG là biện pháp nhằm bảo đảm BĐG thực chất, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành trong trường hợp có sự chênh lệch lớn giữa nam và nữ về vị trí, vai trò, điều kiện, cơ hội phát huy năng lực và thụ hưởng thành quả của sự phát triển mà việc áp dụng các quy định như nhau giữa nam và nữ không làm giảm được sự chênh lệch này.
Biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới được thực hiện trong một thời gian nhất định và chấm dứt khi mục đích bình đẳng giới đã đạt được.
Biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới không bị coi là phân biệt đối xử.
Các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới bao gồm (Điều 19):
a) Quy định tỷ lệ nam, nữ hoặc bảo đảm tỷ lệ nữ thích đáng tham gia, thụ hưởng;
b) Đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ năng lực cho nữ hoặc nam;
c) Hỗ trợ để tạo điều kiện, cơ hội cho nữ hoặc nam;
d) Quy định tiêu chuẩn, điều kiện đặc thù cho nữ hoặc nam;
đ) Quy định nữ được quyền lựa chọn trong trường hợp nữ có đủ điều kiện, tiêu chuẩn như nam;
e) Quy định việc ưu tiên nữ trong trường hợp nữ có đủ điều kiện, tiêu chuẩn như nam;
Ngoài ra, Luật cũng quy định cụ thể một số biện pháp thúc đẩy BĐG trong các lĩnh vực chính trị (khoản 5 Điều 11), kinh tế (khoản 2 Điều 12), lao động (khoản 3 Điều 13), giáo dục và đào tạo (khoản 5 Điều 14).
Hỏi: Bình đẳng giới trong lĩnh vực Giáo dục và đào tạo được quy định như thế nào?
Trả lời: Điều 14 quy định Bình đẳng giới trong lĩnh vực Giáo dục và đào tạo như sau:
1. Nam, nữ bình đẳng về độ tuổi đi học, đào tạo, bồi dưỡng.
2. Nam, nữ bình đẳng trong việc lựa chọn ngành, nghề học tập, đào tạo.
3. Nam, nữ bình đẳng trong việc tiếp cận và hưởng thụ các chính sách về giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.
4. Nữ cán bộ, công chức, viên chức khi tham gia đào tạo, bồi dưỡng mang theo con dưới ba mươi sáu tháng tuổi được hỗ trợ theo quy định của Chính phủ.
Hỏi: Các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo là gì? bao gồm:
Trả lời: Các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo bao gồm (Khoản 5, Điều 14):
a) Quy định tỷ lệ nam, nữ tham gia học tập, đào tạo;
b) Lao động nữ khu vực nông thôn được hỗ trợ dạy nghề theo quy định của pháp luật.
Hỏi: Những hành vi nào là vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo?
Trả lời: Khoản 4 Điều 40 quy định vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo bao gồm:
a) Quy định tuổi đào tạo, tuổi tuyển sinh khác nhau giữa nam và nữ;
b) Vận động hoặc ép buộc người khác nghỉ học vì lý do giới tính;
c) Từ chối tuyển sinh những người có đủ điều kiện vào các khóa đào tạo, bồi dưỡng vì lý do giới tính hoặc do việc mang thai, sinh con, nuôi con nhỏ;
d) Giáo dục hướng nghiệp, biên soạn và phổ biến sách giáo khoa có định kiến giới.
Người nào có hành vi vi phạm pháp luật trên thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luậtvề bình đẳng giới mà gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật (Điều 42).