Câu hỏi 1: Xin cho biết, việc ghi nhãn, in cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá được sản xuất, nhập khẩu để tiêu thụ tại Việt Nam có phải là quy định bắt buộc không? Nếu có thì phải đảm bảo những yêu cầu gì?
Trả lời: Theo quy định tại Điều 15 Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá;
Thuốc lá được sản xuất, nhập khẩu để tiêu thụ tại Việt Nam phải ghi nhãn, in cảnh bảo sức khỏe trên bao bì thuốc lá.
Việc ghi nhãn đối với thuốc lá được sản xuất, nhập khẩu để tiêu thụ tại Việt Nam phải được thực hiện bằng tiếng Việt, theo đúng quy định của pháp luật về nhãn hàng hoá, quy định của Bộ Y tế và bảo đảm các yêu cầu sau đây:
In cảnh báo sức khỏe bằng chữ và hình ảnh bảo đảm rõ ràng, dễ nhìn, dễ hiểu;
Dán tem hoặc in mã số, mã vạch; ghi ngày sản xuất, ngày hết hạn sử dụng;
Ghi rõ số lượng điếu đối với bao thuốc lá dạng điếu hoặc trọng lượng đối với các loại thuốc lá khác;
Không được sử dụng từ, cụm từ làm người đọc, người sử dụng hiểu thuốc lá là ít có hại hoặc hiểu sai về tác hại của thuốc lá và khói thuốc lá đối với sức khoẻ con người.
Nội dung cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá phải mô tả cụ thể tác hại của việc sử dụng thuốc lá đối với sức khỏe và thông điệp thích hợp khác, phải được thay đổi theo định kỳ 02 năm một lần.
Diện tích in cảnh báo sức khỏe phải chiếm ít nhất 50% diện tích của mỗi mặt chính trước và mặt chính sau trên bao, tút, hộp thuốc lá.
Câu hỏi 2: Xin cho hỏi, Luật Phòng chống tác hại của thuốc lá có quy định độ tuổi được phép mua bán và sử dụng thuốc lá hay không? Quy định đó như thế nào?
Trả lời: Theo quy đinh tại Điều 9, Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá:
- Chỉ những người đủ 18 tuổi trở lên mới được sử dụng, mua, bán thuốc lá.
- Nghiêm cấm việc sử dụng người chưa đủ 18 tuổi mua, bán thuốc lá.
- Cấm việc bán, cung cấp thuốc lá cho người chưa đủ 18 tuổi.
Như vậy, chỉ những người từ đủ 18 tuổi trở lên mới được phép mua sử dụng và bán thuốc lá.
Câu hỏi 3: Xin cho biết, quyền và trách nhiệm của người đứng đầu, người quản lý địa điểm cấm hút thuốc?
Trả lời: Điều 14 Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá quy định:
Quyền của người đứng đầu, người quản lý địa điểm cấm hút thuốc lá:
Buộc người vi phạm chấm dứt việc hút thuốc lá tại địa điểm cấm hút thuốc lá; xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật;
Yêu cầu người vi phạm quy định cấm hút thuốc lá ra khỏi cơ sở của mình;
Từ chối tiếp nhận hoặc cung cấp dịch vụ cho người vi phạm quy định cấm hút thuốc lá nếu người đó tiếp tục vi phạm sau khi đã được nhắc nhở.
Người đứng đầu, người quản lý địa điểm cấm hút thuốc lá có trách nhiệm thực hiện các quy định sau:
Đưa nội dung phòng, chống tác hại của thuốc lá vào kế hoạch hoạt động hằng năm, quy định không hút thuốc lá tại nơi làm việc vào quy chế nội bộ.
Đưa quy định về việc hạn chế hoặc không hút thuốc lá trong các đám cưới, đám tang, lễ hội trên địa bàn dân cư vào hương ước.
Gương mẫu thực hiện và vận động cơ quan, tổ chức, địa phương thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá
Tổ chức thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc mọi người thực hiện đúng quy định về cấm hút thuốc lá tại địa điểm thuộc quyền quản lý, điều hành; treo biển có chữ hoặc biểu tượng cấm hút thuốc lá tại địa điểm cấm hút thuốc lá.
Câu hỏi 4: Xin cho biết, nghĩa vụ của người hút thuốc lá?
Trả lời: Điều 7, Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá quy định nghĩa vụ của người hút thuốc lá như sau:
Không hút thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm hút thuốc lá;
Không hút thuốc lá trong nhà khi có trẻ em, phụ nữ mang thai, người bệnh, người cao tuổi;
Giữ vệ sinh chung, bỏ tàn, mẩu thuốc lá đúng nơi quy định khi hút thuốc lá tại những địa điểm được phép hút thuốc lá.